Tu từ học (tiếng Anh: Rhetoric) là nghệ thuật thuyết phục hay thuật hùng biện. Đây là một trong ba nghệ thuật diễn ngôn cổ đại (trivium) cùng với ngữ pháp và logic/biện chứng. Là một ngành học thuật trong khoa học nhân văn, tu từ học nhằm mục đích nghiên cứu các kỹ thuật mà người nói hoặc người viết sử dụng để truyền đạt thông tin, thuyết phục và thúc đẩy khán giả của họ. Bản thân thuật ngữ "tu từ học" bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp "rhētorikē" có nghĩa là "nghệ thuật hùng biện" hoặc "nghệ thuật nói trước công chúng". Từ thời Hy Lạp cổ đại đến cuối thế kỷ 19, tu từ học được đánh giá cao và được coi là một kỹ năng thiết yếu đối với bất kỳ ai muốn tham gia vào đời sống công cộng, chính trị và tố tụng pháp lý.
Aristotle định nghĩa tu từ học là "khả năng quan sát trong bất kỳ trường hợp nào các phương tiện thuyết phục có sẵn", và vì sự thành thạo nghệ thuật này là cần thiết để giành chiến thắng trong một vụ kiện tụng, để thông qua các đề xuất trong hội đồng hoặc để nổi tiếng với tư cách là một diễn giả trong các nghi lễ dân sự, ông gọi nó là "sự kết hợp giữa khoa học logic và nhánh đạo đức của chính trị". Aristotle cũng xác định ba lời kêu gọi khán giả có sức thuyết phục: logos, pathos và ethos. Năm quy tắc của hùng biện, hay các giai đoạn phát triển bài phát biểu thuyết phục, lần đầu tiên được hệ thống hóa ở Đế chế La Mã: sáng tạo, sắp xếp, phong cách, trí nhớ và truyền đạt.
Lịch sử và phát triển
Nguồn gốc và sự phát triển của Tu từ học có nguồn gốc từ Hy Lạp cổ đại, nơi nó lần đầu tiên xuất hiện như một ngành học có ý nghĩa to lớn. Một số ví dụ sớm nhất về thuật hùng biện có thể được tìm thấy trong các tác phẩm tiếng Akkad của công chúa và nữ tư tế Enheduanna (khoảng năm 2285–2250 TCN). Trong các tác phẩm của Enheduanna đã thể hiện nhiều đặc điểm tu từ sau này trở thành kinh điển ở Hy Lạp cổ đại. "Sự tôn vinh Inanna" của Enheduanna bao gồm kỹ thuật một đoạn tạo mở đầu, lập luận và đoạn kết, cũng như đề cập các yếu tố về ethos, pathos, logos và phép ẩn dụ.
Aristotle
Aristotle (384–322 TCN) là học trò của Plato, người đã đưa ra một chuyên luận mở rộng về hùng biện mà ngày nay vẫn được nghiên cứu như tác phẩm kinh điển về nghệ thuật hùng biện và tu từ học. Trong câu đầu tiên của Nghệ thuật hùng biện, Aristotle nói rằng "hùng biện là phản biện của biện chứng". Ông đã phát triển ba phương thức thuyết phục chính: ethos (độ tin cậy của người nói), pathos (khơi gợi cảm xúc) và logos (lý luận logic).
Thời Trung cổ
Sau khi Đế chế La Mã phương Tây tan rã, việc nghiên cứu về hùng biện vẫn tiếp tục đóng vai trò trung tâm trong việc nghiên cứu nghệ thuật ngôn từ. Tuy nhiên, việc nghiên cứu nghệ thuật ngôn từ đã suy giảm trong nhiều thế kỷ, sau đó là sự gia tăng dần dần của giáo dục chính quy, lên đến đỉnh điểm là sự trỗi dậy của các trường đại học thời trung cổ. Hùng biện đã chuyển đổi trong giai đoạn này thành nghệ thuật viết thư (ars dictaminis) và viết bài giảng (ars praedicandi). Là một phần của bộ ba, hùng biện là thứ yếu so với việc nghiên cứu logic, và việc nghiên cứu nó mang tính học thuật cao: sinh viên được giao các bài tập lặp đi lặp lại về việc tạo ra các bài diễn thuyết về các chủ đề lịch sử (suasoriae) hoặc về các câu hỏi pháp lý cổ điển (controversiae).
Thời cận đại
Một nhân vật có ảnh hưởng trong sự hồi sinh của sự quan tâm đến hùng biện cổ điển là Erasmus (khoảng 1466–1536). Tác phẩm năm 1512 của ông, De Duplici Copia Verborum et Rerum (còn được gọi là Copia: Nền tảng của Phong cách phong phú), đã được xuất bản rộng rãi (đã trải qua hơn 150 lần xuất bản trên khắp châu Âu) và trở thành một trong những giáo trình cơ bản của trường học về chủ đề này. Cách xử lý hùng biện của nó ít toàn diện hơn so với các tác phẩm kinh điển thời cổ đại, nhưng cung cấp cách xử lý truyền thống về res-verba (vật chất và hình thức).
Vào giữa thế kỷ 16, sự trỗi dậy của hùng biện bản địa - những tác phẩm được viết bằng tiếng Anh thay vì các ngôn ngữ cổ điển. Tuy nhiên, việc tiếp nhận các tác phẩm bằng tiếng Anh diễn ra chậm chạp do định hướng học thuật mạnh mẽ đối với tiếng Latin và tiếng Hy Lạp. The Art or Crafte of Rhetoryke của Leonard Cox (khoảng năm 1524–1530; ấn bản thứ hai xuất bản năm 1532) là văn bản sớm nhất về hùng biện bằng tiếng Anh; phần lớn là bản dịch tác phẩm của Philipp Melanchthon. The Arte of Rhetorique (1553) của Thomas Wilson trình bày cách xử lý hùng biện truyền thống, ví dụ, năm quy tắc chuẩn của hùng biện. Các tác phẩm đáng chú ý khác bao gồm The English Secretorie (1586, 1592) của Angel Day, The Arte of English Poesie (1589) của George Puttenham và Foundacion of Rhetorike (1563) của Richard Rainholde.
Có lẽ sự phát triển có ảnh hưởng nhất trong phong cách tiếng Anh xuất phát từ công trình của Hội Hoàng gia (thành lập năm 1660), nơi đã thành lập một ủy ban vào năm 1664 để cải thiện tiếng Anh. Trong số các thành viên của ủy ban có John Evelyn (1620–1706), Thomas Sprat (1635–1713) và John Dryden (1631–1700). Sprat coi "nói hay" là một căn bệnh, và nghĩ rằng một phong cách đúng đắn phải "từ chối mọi sự khuếch đại, lạc đề và sự phình to của phong cách" và thay vào đó "trở lại sự thuần khiết và ngắn gọn ban đầu".
Tu từ học hiện đại
Vào đầu thế kỷ 20, đã có sự hồi sinh của nghiên cứu tu từ thể hiện ở việc thành lập các khoa tu từ và diễn thuyết tại các học viện, cũng như sự hình thành các tổ chức chuyên nghiệp quốc gia và quốc tế. Sự quan tâm ban đầu đối với các nghiên cứu tu từ là một phong trào thoát khỏi diễn thuyết như được giảng dạy trong các khoa tiếng Anh tại Hoa Kỳ và một nỗ lực tập trung lại các nghiên cứu tu từ từ chỉ truyền đạt sang sự tham gia của công dân và một "sự phức tạp phong phú" về bản chất của tu từ.
Đến những năm 1930, những tiến bộ trong công nghệ truyền thông đại chúng đã dẫn đến sự hồi sinh của nghiên cứu tu từ, ngôn ngữ, thuyết phục và tu từ chính trị cùng những hậu quả của nó. Sự thay đổi về mặt ngôn ngữ trong triết học cũng góp phần vào sự hồi sinh này. Thuật ngữ tu từ đã được áp dụng cho các hình thức truyền thông khác ngoài ngôn ngữ nói, ví dụ như tu từ trực quan, "tu từ thời gian", và "sự thay đổi về mặt thời gian" trong lý thuyết và thực hành tu từ.
Sự phát triển của quảng cáo và các phương tiện truyền thông đại chúng như nhiếp ảnh, điện báo, phát thanh và phim đã đưa tu từ trở nên nổi bật hơn trong cuộc sống của mọi người. Ngành hùng biện đã được sử dụng để nghiên cứu cách quảng cáo thuyết phục, và giúp hiểu được sự lan truyền của tin tức giả mạo và các thuyết âm mưu trên mạng xã hội.
**Ngữ dụng học (pragmatics)** là một chuyên ngành thuộc ngôn ngữ học và tín hiệu học nghiên cứu về sự đóng góp của bối cảnh tới nghĩa. Ngữ dụng học bao hàm cả Lý thuyết
**Tu từ học** (tiếng Anh: _Rhetoric_) là nghệ thuật thuyết phục hay thuật hùng biện. Đây là một trong ba nghệ thuật diễn ngôn cổ đại (trivium) cùng với ngữ pháp và logic/biện chứng. Là
**Gorgias** (; , ; 485 TCN – 380 TCN), là nhà triết học người Hy Lạp. Ông là nhân vật chính trong đối thoại _Gorgias_ do Plato viết. ## Tiểu sử Gorgias làm đại sứ
**Ngôn ngữ học ứng dụng** là một nhánh của ngành ngôn ngữ học, tập trung vào việc xác định, điều tra và cung cấp các giải pháp cho các vấn đề có liên quan đến
thumb|[[Marshall McLuhan, cha đẻ của ngành truyền thông học.]] **Truyền thông học** (tiếng Anh: **Media studies**) là một lĩnh vực học thuật và nghiên cứu liên quan đến nội dung, lịch sử và tác dụng
**Lịch sử các ký hiệu toán học** bao gồm sự khởi đầu, quá trình và sự mở rộng văn hóa của các ký hiệu toán học và mâu thuẫn của các phương pháp ký hiệu
**Đối thoại** là một thể loại văn học trong đó nội dung nghiêng về chính luận, triết lý, hùng biện để bảo vệ các quan điểm có tính chất lý thuyết. Tư tưởng của tác
thumb|right|348x348px|Bìa của bài thơ có chủ đề tiến hóa của [[Erasmus Darwin, _Temple of Nature_ cho thấy một nữ thần vén bức màn bí ẩn của thiên nhiên (bên trong là Artemis). Tượng trưng và
**Trường Trung học Phổ thông chuyên Nguyễn Du** là một trường trung học phổ thông công lập tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk thuộc hệ thống các trường trung học phổ thông
**Tư Mã Thiên** ( hoặc ), biểu tự **Tử Trường** (), là một nhà sử học Trung Quốc sống vào đầu thời nhà Hán (206 TCN220). Ông được coi là cha đẻ của ngành sử
**Học viện Hành chính Công và Kinh tế Quốc dân Nga trực thuộc Tổng thống Liên bang Nga** (viết tắt **RANEPA**) là cơ sở giáo dục đại học đào tạo ở mọi cấp độ các
Toán học trong nghệ thuật: Bản khắc trên tấm đồng mang tên _[[Melencolia I_ (1514) của Albrecht Dürer. Những yếu tố liên quan đến toán học bao gồm com-pa đại diện cho hình học, hình
**Học thêm** hay **dạy thêm** là một hình thức giáo dục, trong đó việc dạy và học xuất phát từ các nhu cầu khác nhau của giáo viên, học sinh và phụ huynh, diễn ra
**_Vương Tử Hiên_** (, , sinh ngày 3 tháng 6 năm 1986), là nhà sản xuất, ca sĩ kiêm sáng tác nhạc, diễn viên Hồng Kông. ## Tiểu sử Vào thập niên 50, ông nội
Thuật ngữ **nhiệt động học** (hoặc **nhiệt động lực học**) có hai nghĩa: # Khoa học về nhiệt và các động cơ nhiệt (**nhiệt động học cổ điển**) # Khoa học về các hệ thống
**Điện từ học** là ngành vật lý nghiên cứu và giải thích các hiện tượng điện và hiện tượng từ, và mối quan hệ giữa chúng. Ngành điện từ học là sự kết hợp của
nhỏ|Hình ảnh [[kính hiển vi lực nguyên tử (AFM) của một phân tử PTCDA, trong đó có thể nhìn thấy năm vòng sáu carbon.]] nhỏ|Một hình ảnh [[Kính hiển vi quét xuyên hầm|kính hiển vi
nhỏ|289x289px|_Khuê Văn Các_ - biểu tượng của Thủ đô [[Hà Nội. Đây là nơi học sinh thường hay chụp ảnh trong những lễ tốt nghiệp]]**Văn Miếu – Quốc Tử Giám** là quần thể di tích
**Kinh tế học** (Tiếng Anh: _economics_) là môn khoa học xã hội nghiên cứu sự sản xuất, phân phối và tiêu dùng các loại hàng hóa và dịch vụ. Kinh tế học cũng nghiên cứu
**Trang Tử** (chữ Hán: 莊子; 369—286 TCN), có tên là **Mông Lại** (蒙吏), **Mông Trang** (蒙莊) hay **Mông Tẩu** (蒙叟), là một triết gia và tác gia Đạo giáo. Tên thật của ông là **Trang
Từ trường của một thanh [[nam châm hình trụ.]] **Từ trường** là môi trường năng lượng đặc biệt sinh ra quanh các điện tích chuyển động hoặc do sự biến thiên của điện trường hoặc
thumb|[[Bảng tuần hoàn]] **Nguyên tố hóa học**, thường được gọi đơn giản là **nguyên tố**, là một chất hóa học tinh khiết, bao gồm một kiểu nguyên tử, được phân biệt bởi số hiệu nguyên
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Vesalius-copy.jpg|thế=|nhỏ|357x357px|Một bức vẽ giải phẫu chi tiết trong cuốn _[[De humani corporis fabrica_ của Andreas Vesalius, vào thế kỷ XVI. Cuốn sách đã đánh dấu sự ra đời của bộ môn giải phẫu học.]] **Giải
thumb|right|Quang học nghiên cứu hiện tượng [[tán sắc của ánh sáng.]] **Quang học** là một ngành của vật lý học nghiên cứu các tính chất và hoạt động của ánh sáng, bao gồm tương tác
**Ngôn ngữ học** hay **ngữ lý học** là bộ môn nghiên cứu về ngôn ngữ. Người nghiên cứu bộ môn này được gọi là nhà ngôn ngữ học. Nói theo nghĩa rộng, nó bao gồm
thumb|"Tôi nhìn xa hơn, bởi lẽ tôi đã đứng trên vai của những người khổng lồ. " – [[Isaac Newton ]] Vật lý (từ tiếng Hy Lạp cổ đại φύσις _physis_ có nghĩa "tự nhiên") là chi
**Học máy** hay **máy học** (_machine learning_) là một lĩnh vực của trí tuệ nhân tạo liên quan đến việc nghiên cứu và xây dựng các kĩ thuật cho phép các hệ thống "học" tự
**Y học**, **y khoa** hay gọi ngắn là **y** là khoa học ứng dụng liên quan đến chẩn đoán, tiên lượng, điều trị và phòng ngừa bệnh tật. Y học gồm nhiều phương pháp chăm
**Tự Lực văn đoàn** (chữ Hán: , tiếng Pháp: ) là tổ chức văn học mang tính hội đoàn, một nhóm nhà văn đã tạo nên một trường phái văn học, một phong trào cách
**Địa hóa học**, theo định nghĩa đơn giản của thuật ngữ này là hóa học của Trái Đất, bao gồm việc ứng dụng những nguyên lý cơ bản của hóa học để giải quyết các
**Tin sinh học** (_bioinformatics_) là một lĩnh vực khoa học sử dụng các công nghệ của các ngành toán học ứng dụng, tin học, thống kê, khoa học máy tính, trí tuệ nhân tạo, hóa
Nam châm vĩnh cửu, một trong những sản phẩm lâu đời nhất của từ học. **Từ học** (tiếng Anh: _magnetism_) là một ngành khoa học thuộc Vật lý học nghiên cứu về hiện tượng hút
**Trường Trung học phổ thông Chuyên Chu Văn An** (còn được gọi là **Trường Chu Văn An**, **Trường Bưởi**, **Trường Chu** hay trước đây là **Trường Trung học phổ thông Quốc gia Chu Văn An,**
**Tứ Thư** (四書 _Sì shū_) là bốn tác phẩm kinh điển của Nho học Trung Hoa, được Chu Hy thời nhà Tống lựa chọn. Chúng bao gồm: #Đại Học (大學 _Dà Xué_) #Trung Dung (中庸
nhỏ|348x348px|Tượng _[[Người suy tư_ của Auguste Rodin là một biểu tượng của tư tưởng triết lý.]] **Triết học** (; ) là một ngành nghiên cứu có hệ thống về những vấn đề cơ bản và
thumb | [[Hoá học là một phân nhánh của khoa học tự nhiên]] **Khoa học** là một hệ thống kiến thức về những định luật, cấu trúc và cách vận hành của thế giới tự
thumb|upright=1.3|Các [[hàm sóng của electron trong một nguyên tử hydro tại các mức năng lượng khác nhau. Cơ học lượng tử không dự đoán chính xác vị trí của một hạt trong không gian, nó
**Động vật học** (tiếng Anh zoology ) là ngành khoa học nghiên cứu về giới Động vật bao gồm cấu trúc, phôi học, phân loại học, hành vi và phân bố của các động vật
**Trường Đại học Vinh** () là một đại học đa ngành, đa lĩnh vực, cấp vùng Bắc Trung Bộ, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo , là một trường đại học lớn có
**Khoa học thư viện** hay **thư viện học** (tiếng Anh: _Library science_) là bộ môn khoa học xã hội nghiên cứu quy luật phát triển sự nghiệp thư viện như một hiện tượng xã hội.
**Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh** (, viết tắt là **VNUHCM**), mã đại học **QS**, là một trong hai hệ thống đại học quốc gia của Việt Nam bên cạnh Đại học
nhỏ|phải|[[Máy Enigma, được người Đức sử dụng trong Đại chiến thế giới II, thực hiện mã hóa được bao vệ các thông tin tính toán học nhạy cam.]] **Mật mã học** là một lĩnh vực
phải|nhỏ|Các số tự nhiên dùng để đếm (một quả táo, hai quả táo, ba quả táo....). Trong toán học, các **số tự nhiên** được sử dụng để đếm (như trong "có _sáu_ đồng xu trên
**Đại học Bách khoa Hà Nội** (, **HUST**) là đại học theo lĩnh vực kỹ thuật và công nghệ có trụ sở tại Hà Nội, Việt Nam. Đại học Bách khoa Hà Nội được xem
**Viện Ngôn ngữ học** (tên tiếng Anh: _Institute of Linguistics_) là một viện nghiên cứu khoa học chuyên ngành thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Viện có chức năng nghiên cứu
Một số nhân vật chính và phụ của trong truyện Đây là danh sách các nhận vật trong bộ truyện tranh _Thám tử lừng danh Conan_ được tạo ra bởi tác giả Aoyama Gosho. Các