Tấn Văn hầu (chữ Hán: 晉文侯, cai trị: 780 TCN – 746 TCN), tên thật là Cơ Cừu (姬仇), là vị vua thứ 11 của nước Tấn - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
Thân thế
Tấn Văn hầu là con cả của Tấn Mục hầu – vua thứ 9 nước Tấn. Ông sinh năm 808 TCN. Mẹ ông là con gái nước Tề.
Giành lại ngôi vua
Khi còn sống, Tấn Mục hầu đã lập con cả là Cơ Cừu làm thế tử. Năm 785 TCN, vua cha Mục hầu mất, chú ông là Thương Thúc giành ngôi vua. Cơ Cừu bỏ chạy.
Năm 781 TCN, Cơ Cừu tập hợp lực lượng về đánh úp Thương Thúc giành lại ngôi vua, tức là Tấn Văn hầu. Năm đó ông 28 tuổi.
Năm 771 TCN, Chu U Vương bị quân Khuyển, Nhung vào đánh giết chết. Tấn Văn hầu cùng các vua Vệ Vũ công, Trịnh Vũ công và Tần Tương công đuổi quân Khuyển Nhung, lập thái tử Cơ Nghi Cữu lên ngôi, tức là Chu Bình Vương.
Năm 750 TCN, Tấn Văn hầu đánh bại và giết chết Huề Vương Cơ Dư Thần, chấm dứt cục diện nhị vương phân lập, nhờ đó mà Chu Bình Vương mới yên ổn ngồi trên ngai vàng.
Năm 746 TCN, Tấn Văn hầu mất. Ông ở ngôi 35 năm, thọ 63 tuổi. Con ông là Cơ Bá lên nối ngôi, tức là Tấn Chiêu hầu.
👁️
8 | ⌚2025-09-03 20:58:28.584
Mua hàng tại Shopee giảm thêm 30%

**Tấn Văn hầu** (chữ Hán: 晉文侯, cai trị: 780 TCN – 746 TCN), tên thật là **Cơ Cừu** (姬仇), là vị vua thứ 11 của nước Tấn - chư hầu nhà Chu trong lịch sử
**Tấn Chiêu hầu** (chữ Hán: 晉昭侯, cai trị: 745 TCN – 739 TCN), tên thật là **Cơ Bá** (姬伯), là vị vua thứ 12 của nước Tấn - chư hầu nhà Chu trong lịch sử
GIỚI THIỆU NỘI DUNG “Muôn vàn hương vị đều là cuộc sống” là cuốn sách dành cho những ai đang tìm kiếm một cuộc sống bình yên được viết bởi Phong Tử Khải. Cuốn sách
XIN CHÀO NGÀY NẮNG ĐẸP là tập tản văn của Hồ Huy Sơn, sau rất nhiều tập thơ và truyện ngắn khác. Những bài viết mang cảm xúc trong trẻo tinh khôi về con người
**Tấn Văn công** (chữ Hán: 晉文公, 697 TCN - 628 TCN), tên thật là **Cơ Trùng Nhĩ** (姬重耳), là vị vua thứ 24 của nước Tấn - chư hầu nhà Chu thời Xuân Thu trong
**Văn Hầu** (chữ Hán: 文侯) là thụy hiệu của một số vị quân chủ và quan lại tướng lĩnh. ## Danh sách * Thương Ân Tây Bá Văn hầu Cơ Xương (sau ly khai tự
**Tần Huệ Văn hậu** (chữ Hán: 秦惠文后, ? - 305 TCN) là một Vương hậu nước Tần thời Chiến Quốc, chính thất của Tần Huệ Văn vương, mẹ đẻ của Tần Vũ vương. ## Tiểu
**Nguyễn Văn Hầu** (1922-1995), là nhà văn, nhà nghiên cứu văn học, văn hóa và lịch sử Việt Nam, đặc biệt là những nghiên cứu gắn với vùng đất Nam bộ. ## Tiểu sử **Nguyễn
**Phong trào Tân văn hóa** từ giữa thập niên 1910 đến thập niên 1920 là cuộc vận động văn hóa chính trị, khởi xướng bởi các trí thức vỡ mộng với văn hóa Trung Quốc
**Tần Văn công** (chữ Hán: 秦文公, trị vì: 765 TCN – 716 TCN), là vị vua thứ bảy của nước Tần - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. ## Sự nghiệp Theo
**Tấn** (Phồn thể: 晉國; Giản thể: 晋国) là một trong những nước chư hầu mạnh nhất trong thời kỳ Xuân Thu - Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Lãnh thổ quốc gia này tương
**Ngụy Văn hầu** (chữ Hán: 魏文侯; trị vì: 403 TCN - 387 TCN hoặc 403 TCN-396 TCN), tên thật là **Ngụy Tư** (魏斯), là vị quân chủ khai quốc của nước Ngụy - chư hầu
Tiếp nối việc xuất bản 5 cuốn sách kể từ tháng 10/2019 gồm “Từ Kiến trúc sư thành Bác sĩ tại Hoa Kỳ”, “Trong phòng chờ với Bác sĩ Wynn” (tập 1 và 2) và
**Tân Văn Liên Bố** (giản thể: 新闻 联播; phồn thể: 新聞 聯播; bính âm: _Xīnwén Liánbō_) là một chương trình thời sự hàng ngày được sản xuất và phát sóng bởi Đài Truyền hình Trung
**Hàn Văn hầu** (chữ Hán: 韩文侯; trị vì: 386 TCN – 377 TCN), tên thật là **Hàn Du** (韓猷) hay **Hàn Sơn Bích** (寒山碧), là vị vua thứ ba của nước Hàn - chư hầu
**Tần Tương công** (chữ Hán: 秦襄公,833 TCN – 766 TCN), là vị vua thứ sáu của nước Tần - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Đây cũng là vị vua đầu tiên
**Tấn Thương Thúc** (chữ Hán: 晉殤叔, cai trị: 784 TCN – 781 TCN), là vị vua thứ 10 của nước Tấn - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Tấn Thương Thúc là
**Huệ Văn Hậu** (_chữ Hán_:惠文后) là thụy hiệu của một số vị vương hậu hoặc hoàng hậu trong lịch sử các triều đại phong kiến Trung Quốc) ## Danh sách *Tần Huệ Văn vương Huệ
Thông tin sách: Tên sách: Thế Giới Rộng Lớn Lòng Người Chật Hẹp Tác giả: Dưa hấu hạt tím Công ty phát hành: Người Trẻ Việt Nhà xuất bản: NXB Văn Học Thể loại: tản
Phụ Nữ Bàn Về Vấn Đề Phụ Nữ Trên Phụ Nữ Tân Văn Tuần báo Phụ nữ tân văn (PNTV) là tờ báo thứ 2 ở Nam Kỳ do phụ nữ sáng lập, và được
Phụ Nữ Bàn Về Vấn Đề Phụ Nữ Trên Phụ Nữ Tân Văn Tuần báo Phụ nữ tân văn (PNTV) là tờ báo thứ 2 ở Nam Kỳ do phụ nữ sáng lập, và được
“Giống như mấy bộ phim hậu tận thế (cũng là giả tưởng buồn hiu): bề mặt trái đất không còn sự sống, không màu xanh, chỉ bụi xám chì phủ lớp đất bạc như muối
“Người Nhớ Người Quên – Lạc nhau giữa Phố” “Năm tháng qua đi, những chuyện lưng chừng, không trọn vẹn nghĩ lại càng lúc càng thấy đẹp. Bi ai và tiếc nuối cũng trôi nhẹ
Chờ Bay Đa cảm, tinh tế, từng trải. Bạn đọc không khó nhận ra điều này qua từng trang tản văn của Trần Đức Tiến. Tên của một vùng đất “ngân nga” trong lòng ông,
1.Nhớ Hà Nội, Thương Sài Gòn Hẳn ai trong chúng ta cũng đều mang những kỷ niệm, tình cảm về hai thành phố Hà Nội hay Sài Gòn, dẫu đó có phải là quê cha,
“Bốn mươi tản văn này, tôi biết Hà đã viết trong những ngày dông bão nhất của đời Hà. Vậy mà vẫn thanh thản, êm đềm, thuần phác trong từng câu chữ, bởi khi ngồi
Tuổi Trẻ Tan Vỡ Cho Một Đời Rực Rỡ Tác giả Dear Introvert – Thần Uyên – Minh Châu Thể loại Tản văn tâm lý Kích thước 13x20,5 cm Nhà xuất bản Hà Nội Thương
Tiếng Đàn Bà Lãng mạn, nhẹ nhàng và ý nghĩa là cảm xúc mà người đọc có thể tìm thấy trong cuốn tản văn “Tiếng đàn bà”. Đây là tác phẩm tập hợp những bài
Tuổi thơ của những đứa trẻ U Minh có gì? Nơi miệt đồng bưng chân trần dang nắng, nuôi nấng những giấc mơ bằng thứ ánh sáng rực rỡ bên sông. Nơi nỗi buồn của
Văn chương của Dạ Ngân luôn có hương vị và bầu không khí đặc trưng. Văn của cô vừa điềm tĩnh, lý trí, sâu lắng, nhưng bên cạnh đó là sự giản dị và bướng
Văn chương của Dạ Ngân luôn có hương vị và bầu không khí đặc trưng. Văn của cô vừa điềm tĩnh, lý trí, sâu lắng, nhưng bên cạnh đó là sự giản dị và bướng
thumb|Bức tranh 《Vạn quốc lai triều đồ》 vẽ Hậu phi của [[Càn Long Đế.]] **Hậu cung Nhà Thanh** (chữ Hán: 清朝後宮; _"Thanh triều Hậu cung"_) là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Nhà Tấn** (, ; 266–420 theo dương lịch), là một trong Lục triều trong lịch sử, sau thời Tam Quốc và trước thời Nam Bắc triều ở Trung Quốc. Triều đại này do Tư Mã
**Hiếu Trinh Hiển Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝貞顯皇后; ; 12 tháng 8, năm 1837 – 8 tháng 4, năm 1881), được biết đến như **Từ An Hoàng thái hậu** (慈安皇太后) hoặc **Đông Thái hậu** (東太后),
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
thumb|Hậu cung ở Trung Á **Phi tần** (chữ Hán: _妃嬪_, tiếng Anh: _Imperial consort_ / _Royal concubine_), **Thứ phi** (_次妃_), **Tần ngự** (_嬪御_) hoặc **Cung nhân** (_宮人_), là những tên gọi chung cho nàng hầu
**Nhà Tần** (221 TCN - 206 TCN) là triều đại kế tục nhà Chu và trước nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. Nhà Tần được đặt tên theo nước Tần - nước đã chiến
**Tần** (, Wade-Giles: _Qin_ hoặc _Ch'in_) (900 TCN-221 TCN) là một nước chư hầu thời Xuân Thu và Chiến Quốc ở Trung Quốc. Cuối cùng nó đã lớn mạnh giữ vị trí thống trị toàn
**Lưu Tống Văn Đế** (chữ Hán: 劉宋文帝; 407–453), tên húy là **Lưu Nghĩa Long** (), tiểu tự **Xa Nhi** (車兒), là một hoàng đế của triều Lưu Tống thời Nam-Bắc triều. Ông là con trai
**Tần Chiêu Tương vương** (chữ Hán: 秦昭襄王; 325 TCN – 251 TCN, trị vì: 306 TCN - 251 TCN) hay **Tần Chiêu vương** (秦昭王), là vị vua thứ 33 của nước Tần - chư hầu
thumb|phải|[[Diệp Hách Na Lạp Uyển Trinh, Đích Phúc tấn của Thuần Hiền Thân vương Dịch Hoàn.]] **Phúc tấn** (chữ Hán: 福晉; ), khi trước từng được phiên thành **Phúc kim** (福金), là danh hiệu dành
**Các chiến dịch bắc phạt thời Đông Tấn** chỉ loạt trận chiến của nhà Đông Tấn ở phía nam phát động trong khoảng thời gian từ năm 317 đến 419 nhằm thu phục lại miền
**Tần Tuyên Thái hậu** (chữ Hán: 秦宣太后, 348 TCN - 245 TCN), cũng gọi **Mị Thái hậu** (羋太后) hay **Tuyên Thái hậu** (宣太后), là một Thái hậu nước Tần thời Chiến Quốc trong lịch sử
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
**Tần Thủy Hoàng** (tiếng Trung: 秦始皇) (sinh ngày 18 tháng 2 năm 259 TCN – mất ngày 11 tháng 7 năm 210 TCN), tên huý là **Chính** (政), tính **Doanh** (嬴), thị **Triệu** (趙) hoặc
thumb|upright=1.1|Ảnh chụp một phòng tra tấn cũ ở [[Lữ Thuận Khẩu, Trung Quốc]] **Tra tấn** là hành vi có chủ ý gây chấn thương tâm lý hoặc thể xác nghiêm trọng cho một cá nhân
Tượng Thoại Ngọc Hầu trong đền thờ ông tại [[núi Sam]] **Thoại Ngọc hầu** (chữ Hán: 瑞玉侯, 1761–1829), tên thật là **Nguyễn Văn Thoại** (chữ Hán: 阮文瑞), là một tướng lĩnh nhà Nguyễn trong lịch
**Tấn An Đế** () (382–419), tên thật là **Tư Mã Đức Tông** (司馬德宗), là vị Hoàng đế thứ 10 của nhà Đông Tấn, và là Hoàng đế thứ 15 của Nhà Tấn trong lịch sử
**Tần Huệ Văn vương** (chữ Hán: 秦惠文王; 354 TCN - 311 TCN), là vị vua thứ 31 của nước Tần - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ năm
**Mạnh Sưởng** () (919–12 tháng 7, 965), sơ danh **Mạnh Nhân Tán** (孟仁贊), tự **Bảo Nguyên** (保元), được Tống Thái Tổ truy thụy hiệu là **Sở Cung Hiếu Vương** (楚恭孝王), là hoàng đế thứ hai