✨Katakana

Katakana

thumb|Chữ "za" kiểu katakana Katakana (Kanji: 片仮名, Hán Việt: Phiến giả danh; katakana: カタカナ hay Hiragana: かたかな), còn được gọi là chữ cứng, là một dạng chữ biểu âm và là thành phần trong hệ thống chữ viết truyền thống của tiếng Nhật, bên cạnh hiragana, kanji và một số ký tự khác. Từ "katakana" có nghĩa là "kana chắp vá", do chữ katakana được tạo thành từ các nét giống Kanji nhưng chưa đủ nét để thành một chữ Hán hoàn chỉnh (có vẻ giống bộ thủ).

Katakana được tạo thành từ các nét thẳng, nét cong và nét gấp khúc y như các nét trong chữ Hán, là kiểu chữ đơn giản nhất trong chữ viết tiếng Nhật. Do nét vẽ như vậy, Katakana còn được gọi là "chữ cứng" trong tiếng Việt.

Katakana có hai kiểu sắp thứ tự thường gặp: Kiểu sắp xếp cổ iroha (伊呂波), và kiểu thường dùng thịnh hành gojūon (五十音).

Sử dụng

Khác với kanji có thể được phát âm theo nhiều cách tùy theo ngữ cảnh (dạng chữ "tượng hình, biểu ý"), cách phát âm của các ký tự katakana (và hiragana) hoàn toàn theo quy tắc "tượng thanh, biểu âm".

Trong tiếng Nhật hiện đại, katakana thường được dùng để phiên âm những từ có nguồn gốc ngoại lai (gọi là gairaigo - "ngoại lai ngữ"). Ví dụ, "television" (Tivi) được viết thành "テレビ" (terebi). Tương tự, katakana cũng thường được dùng để viết tên các quốc gia, tên người hay địa điểm của nước ngoài. Ví dụ, tên "Việt Nam" được viết thành "ベトナム" (Betonamu) ("Việt Nam" cũng có thể viết theo Kanji là "越南" - đọc là Etsu'nan (えつなん) vì vốn dĩ tiếng Việt cũng có thể viết bằng chữ Hán và chữ Nôm, nhưng hiện ít phổ biến).

Tuy nhiên, cũng có những trường hợp ngược lại, đó là cách viết kanji từ những từ vốn được viết bằng katakana. Một ví dụ là từ コーヒー (kōhī), nghĩa là cà phê, đôi khi có thể được viết là 珈琲. Từ kanji này thỉnh thoảng được các nhà sản xuất cà phê sử dụng nhằm tạo sự mới lạ.

Katakana cũng được sử dụng để viết các từ tượng thanh, những từ để biểu diễn một âm thanh. Ví dụ như tiếng chuông nhà thờ kêu "bính - boong", sẽ được viết bằng chữ katakana là "ピンポン" (pinpon).

Những từ ngữ trong khoa học - kỹ thuật, như tên loài động vật, thực vật, tên sản vật, thông thường cũng được viết bằng katakana.

Katakana cũng nhiều khi (nhưng không phải là tất cả) được sử dụng để viết tên các công ty ở Nhật. Ví dụ như Sony được viết là "ソニー", hay Toyota là "トヨタ". Katakana ngoài ra còn được dùng để nhấn mạnh, đặc biệt đối với các ký hiệu, quảng cáo, panô áp phích. Ví dụ, chúng ta có thể sẽ nhìn thấy chữ "ココ" - koko - ("ở đây"), ゴミ gomi ("rác") hay メガネ megane ("kính đeo mắt"). Những từ muốn nhấn mạnh trong câu đôi khi cũng được viết bằng katakana, giống như kiểu chữ nghiêng italic.

Katakana được sử dụng để biểu diễn cách đọc on'yomi (cách đọc âm Hán-Nhật) của một chữ Hán trong từ điển kanji.

Một số họ tên người Nhật được viết bằng katakana. Ngày xưa điều này thường phổ biến hơn, nên những người phụ nữ đứng tuổi thường có tên katakana.

Những từ kanji khó đọc được viết thành katakana rất phổ biến. Những trường hợp này thường thấy trong các thuật ngữ y học. Ví dụ, trong từ 皮膚科 hifuka (khoa da liễu), từ kanji thứ 2, 膚, được cho là một từ khó đọc, do đó từ hifuka rất hay được viết thành 皮フ科 hay ヒフ科, dùng cả kanji và katakana. Tương tự, từ 癌 gan (ung thư) thường được viết bằng katakana hoặc hiragana.

Chính tả

Các câu trong ngôn ngữ nhiều nước thường được ngăn cách bởi dấu câu (chấm, phẩy,...) trong tiếng Nhật gọi là 中黒 (nakaguro) còn các từ được ngăn cách bởi dấu cách. Tuy nhiên, trong những trường hợp người đọc biết từ nước ngoài đó phân cách ở đâu, thì dấu cách (hay dấu câu) không được sử dụng. Ví dụ, từ コンピュータゲーム ("konpyūta gēmu," hay "computer game") – "trò chơi điện tử", chứa hai từ tiếng Anh khá thông dụng tại Nhật, nên nó không có một dấu phân cách nào cả.

Cú pháp chính tả của Katakana hơi khác với hiragana. Hiragana biểu diễn nguyên âm dài bằng cách cho thêm nguyên âm kana thứ hai vào sau, còn trong katakana, thường sử dụng một dấu gạch mở rộng gọi là chōon. Dấu gạch này trong cách viết Yokogaki (Trái sang phải, trên xuống dưới) là một dấu gạch ngắn nằm ngang theo dòng viết, và trong cách viết Tategaki (Trên xuống dưới, phải sang trái) là nằm dọc. Tuy nhiên, nó thường được sử dụng nhiều khi viết các từ mượn; nguyên âm dài trong tiếng Nhật được viết bằng katakana cũng thông dụng như được viết bằng hiragana. Ngoại trừ một số từ như ローソク(蝋燭)(rōsoku)(cây nến) hay ケータイ(携帯)(kētai)(điện thoại di động).

Chữ tsu nhỏ ッ được gọi là sokuon chỉ ra một phụ âm kép, được phát âm bằng cách nhân đôi phụ âm đi sau nó. Ví dụ, từ bed (giường ngủ) được viết bằng katakana sẽ là ベッド (beddo).

Sokuon đôi khi được dùng trong những vị trí không có sự tương đương của âm tiết vốn có. Ví dụ, chữ h kép trong chữ "ch" (thường thấy trong tên tiếng Đức). Lấy ví dụ chữ "bach" được viết là バッハ (Bahha); chữ "Mach" là マッハ (Mahha). Chữ "h" kép trong từ Bach và Mach (được biểu diễn bằng chữ ッ) có lẽ là cách biểu diễn tốt nhất của tiếng Nhật cho những từ này.

Một số âm tiết trong nhiều ngôn ngữ thường khá khó khăn để biểu diễn bằng tiếng Nhật, ví dụ từ "hướng" (tiếng Việt) lại trở thành フオン (Fuon). Ali Khamenei là アリー・ハーメネイー (Arī Hāmeneī).

Bảng katakana

Sau đây là bảng katakana cùng với phiên âm romaji tương ứng. Những chữ bên bảng đầu tiên là chữ katakana tiêu chuẩn (ký tự có màu đỏ là ký tự cổ (hiện tại không dùng), còn ký tự có màu xanh là chữ katakana hiện đại, sử dụng chủ yếu để phiên âm những từ nước ngoài). Việc đọc chữ katakana có đôi chút phức tạp do bề ngoài tương tự của một số chữ. Như chữ shi シ và chữ tsu ツ, hay so ソ và chữ n ン, trông có vẻ giống nhau về hình thù nhưng khác nhau về thứ tự các nét khi viết và độ nghiêng của các nét. Một số chữ katakana lại khá giống chữ Hán, như chữ "ni" (ニ) và chữ Nhị (二 "số 2"), chữ "ka" (カ) và chữ Lực (力 "sức mạnh"), chữ "ro" (ロ) và chữ Khẩu (口 "cái miệng"). Sự khác biệt sẽ rõ hơn khi những chữ này được viết bằng bút mực nước (bút lông).

:1: phát âm giống ("o") nhưng trong thực tế nó hiếm khi được sử dụng ngoại trừ việc viết cách điệu (như tên manga Wotakoi) khi cần biểu diễn chữ hiragana tương ứng (を) bằng katakana. Để biểu diễn âm "wo", người Nhật dùng chữ cứng ウォ("uo"). :2: Những katakana này được đưa vào hệ thống giáo dục từ khá sớm – thời kỳ Minh Trị, nhưng chưa bao giờ trở nên phổ biến. [http://members.jcom.home.ne.jp/manya-isi/iroha.htm] [http://www.geocities.jp/itikun01/hibi/zat2.html]

Lịch sử

Katakana được phát triển vào thời kỳ Heian từ các thành phần của các ký tự man'yōgana (万葉仮名, "vạn diệp giả danh") - một dạng tốc ký - là những chữ Hán được dùng để biểu diễn cách phát âm của người Nhật, bắt đầu hình thành từ thế kỷ thứ 5. Ví dụ, chữ ka カ được hình thành từ phần bên trái của chữ ka 加 (gia - gia tăng). Bảng dưới đây cho thấy nguồn gốc của từng chữ katakana: chữ đỏ là chữ Hán gốc của katakana tương ứng.

giữa

Giảng dạy Katakana

Nhiều giảng viên "giới thiệu katakana sau khi người học đã học đọc và viết hiragana một cách dễ dàng đồng thời nắm rõ các quy tắc." Hầu hết người học đã học qua hiragana cũng sẽ "không gặp quá khó khăn khi học và nhớ" katakana. Tuy nhiên, với những người học hiragana trước khi học katakana, nếu tạo thành thói quen viết và đọc hiragana đôi khi sẽ gây đôi chút khó khăn cho việc sử dụng katakana một cách thuần thục và nhanh nhẹn.

Trong khi đó, một số giảng viên khác lại giới thiệu katakana trước, bởi chúng được sử dụng để biểu diễn các từ mượn. Việc này giúp người học, nhất là những người nói ngôn ngữ không chịu ảnh hưởng Hán văn, luyện đọc và viết kana với các từ ngữ dễ hiểu hơn.

Mã hóa trong máy tính

Katakana có thể viết được trong tất cả các phông chữ dành cho tiếng Nhật và phông chữ đầy đủ của Unicode (như Arial Unicode MS), khá nhiều phông chữ hỗ trợ tiếng Trung Quốc cũng hỗ trợ cả katakana (như MS Song).

Katakana có hai định dạng mã hóa, hankaku (半角 - "bán giác", độ rộng 1 nửa) và zenkaku (全角 - "toàn giác", độ rộng đầy đủ). Định dạng hankaku có nguồn gốc từ JIS X 0201. Trong định dạng này, hầu hết các chữ katakana được biểu diễn bằng 1 byte. Cuối thập kỷ 1970, các ký tự 2 byte ra đời (như JIS X 0208) để viết Hiragana, Kanji và các ký tự khác. Hệ thống JIS_X_0208 có cách biểu diễn chữ katakana hoàn toàn khác với JIS_X_0201. Chữ katakana của JIS_X_0208 được biểu diễn bằng ít nhất là 2 byte, vì thế nhiều thiết bị (đặc biệt là các thiết bị của thệ hệ trước) thường viết katakana có độ dài 2 byte. Đó là lý do tại sao chữ Katakana của JIS_X_0201 được gọi là hankaku còn JIS_X_0208 là zenkaku. Và cũng do đó, hầu hết các định dạng mã hóa không có định dạng hankaku cho Hiragana.

Mặc dù hầu như không còn được dùng nữa, nhưng trong thực tế katakana hankaku vẫn còn trong nhiều hệ thống mã hóa. Ví dụ trong các máy điện toán, nhãn đĩa, phụ đề DVD hay truyền hình số. Nhiều kiểu mã hóa tiếng Nhật như EUC-JP, Unicode và Shift-JIS vừa có cả mã katakana hankaku vữa có cả mã zenkaku. Ngược lại, ISO-2022-JP lại không có mã katakana hankaku, và thường được dùng trong các giao thức SMTP và NNTP. Chữ hankaku katakana thông thường được dùng để tiết kiệm bộ nhớ.

Mã Unicode

Trong Unicode, chữ zenkaku katakana chiếm các vị trí từ U+30A0 đến U+30FF [http://www.unicode.org/charts/PDF/U30A0.pdf]:

Những chữ hankaku katakana tương ứng cùng được mã hóa trong Unicode. Bắt đầu từ U+FF65 đến U+FF9F (các vị trí từ U+FF61 đến U+FF64 là các dấu câu hankaku):

Các vị trí mã từ 32D0 đến 32FE là các chữ Katakana khoanh tròn. Chú ý: Không có chữ ン khoanh tròn.

Các ví dụ về cách phiên âm của Katakana từ những từ nước ngoài

Dược phẩm

Công nghệ thông tin

Tên

Kanji vẫn được dùng để viết trực tiếp tên người Trung Quốc, người Đài Loan, người Triều Tiên trong văn bản tiếng Nhật (kèm theo furigana bằng katakana biểu diễn âm đọc), nhưng do tại Việt Nam chữ Hán và chữ Nôm không còn sử dụng phổ biến cho tiếng Việt, tên người Việt Nam trong tiếng Nhật thường được viết trực tiếp theo katakana là chủ yếu và không có Kanji đi kèm, mặc dù thực tế tên người Việt Nam có thể viết theo Kanji, vừa giúp biểu nghĩa và vừa giảm số ký tự so với katakana, thậm chí còn có thể đọc trực tiếp chính xác tên tiếng Việt và nhận dạng đối tượng dễ dàng hơn qua âm Hán Việt của Kanji tương ứng, do katakana không thể hiện đủ âm tiếng Việt, nên chỉ dựa theo katakana sẽ dễ gây suy đoán nhầm âm, dẫn đến đoán nhầm tên người Việt, như trường hợp của PhươngHương ở trên.

Địa điểm

Quốc gia và thành phố

👁️ 17 | ⌚2025-09-03 20:58:28.584
Mua hàng tại Shopee giảm thêm 30%

thumb|Chữ "za" kiểu katakana **Katakana** (Kanji: **片仮名**, Hán Việt: Phiến giả danh; katakana: カタカナ hay Hiragana: かたかな), còn được gọi là _chữ cứng_, là một dạng chữ biểu âm và là thành phần trong hệ
Hiện nay, hệ thống chữ viết tiếng Nhật sử dụng 4 dạng chữ: chữ Hàn (Kanji), Hiragana, Katakana và Romaji. Katakana là kiểu chữ đơn giản nhất trong chữ viết tiếng Nhật, bao gồm 46
Combo 2 Cuốn Tập Viết Tiếng Nhật: Tập Viết Tiếng Nhật - Bảng Chữ Cái Hiragana + Tập Viết Tiếng Nhật - Bảng chữ cái Katakana (Bộ Sách Nâng Cao Kỹ Năng Viết Tiếng Nhật
Tập viết tiếng Nhật: Bảng chữ cái Katakana Hiện nay, hệ thống chữ viết tiếng Nhật sử dụng 4 dạng chữ: chữ Hàn (Kanji), Hiragana, Katakana và Romaji. Những điều cần biết về chữ Katakana
Tập viết tiếng Nhật: Bảng chữ cái Katakana Hiện nay, hệ thống chữ viết tiếng Nhật sử dụng 4 dạng chữ: chữ Hàn (Kanji), Hiragana, Katakana và Romaji. Những điều cần biết về chữ Katakana
Hiện nay, hệ thống chữ viết tiếng Nhật sử dụng 4 dạng chữ: chữ Hàn (Kanji), Hiragana, Katakana và Romaji. Những điều cần biết về chữ Katakana - Katakana là kiểu chữ đơn giản nhất
Hiện nay, hệ thống chữ viết tiếng Nhật sử dụng 4 dạng chữ chữ Hàn Kanji, Hiragana, Katakana và Romaji. Những điều cần biết về chữ Katakana Katakana là kiểu chữ đơn giản nhất trong
Combo 3 cuốn Tự học chữ HIRAGANA và chữ KATAKANA - Tự học chữ HIRAGANA - Tự học chữ KATAKANA (Nihongo Kyoukasho) Hikari - Tự học chữ KATAKANA (Nihongo Kyoukasho) Bất kỳ giáo trình hay
Sách - Tập Viết Tiếng Nhật Bảng Chữ Cái Katakana - Dành Cho Người Mới Bắt Đầu Cuốn “Tập viết tiếng Nhật Bảng chữ cái Katakana” với đầy đủ từ vựng, phiên âm là bước
Tự Học Viết Tiếng Nhật Căn Bản Katakana Chữ viết tiếng Nhật gồm hai bộ vần biểu âm là Hiragana và Katakana, và bộ Kanji dựa trên những chữ Hán biểu ý. Tài liệu này
Combo Sách Tự Học Viết Tiếng Nhật Căn Bản - Hiragana + Katakana (Bộ 2 Cuốn) 1. Tự Học Viết Tiếng Nhật Căn Bản - Hiragana Đây là bộ tài liệu được biên soạn kỹ
Hikari - Tự Học Chữ Katakana Nhà xuất bản : Nhà Xuất Bản Dân Trí. Công ty phát hành : Minh Thắng. Tác giả : Thanh Xuân. Kích thước : 19 x 27 cm. Số
Đây là bộ tài liệu được biên soạn kỹ lưỡng nhằm giúp người học có thể nhanh chóng nắm vững bộ vần 46 ký tự Hiragana và Katakana, hai bộ vần căn bản của tiếng
Combo Trọn Bộ Tự Học Tiếng Nhật Dành Cho Người Việt ( Tập Viết Tiếng Nhật Căn Bản Katakana + Tập Viết Tiếng Nhật Căn Bản Hiragana + 28 Ngày Tự Học Tiếng Nhật )
Tập Viết Tiếng Nhật Căn Bản Katakana (Tái Bản Lần 01) Ngày xuất bản 10-2018 Kích thước 19 x 27 cm Loại bìa Bìa mềm Số trang 120 Tác giả: Mai Ngọc Hệ thống chữ
Tập Viết Tiếng Nhật Căn Bản Katakana (Tái Bản Lần 03 Ngày xuất bản 2022 Kích thước 19 x 27 cm Loại bìa Bìa mềm Số trang 112 Tác giả: Mai Ngọc Hệ thống chữ
Hikari - Tự học chữ KATAKANA (Nihongo Kyoukasho) Bất kỳ giáo trình hay phương pháp học liệu tiếng Nhật nào cũng đều yêu cầu bạn phải có hiểu biết nhất định về bảng chữ cái
Bộ Thẻ Học Tiếng Nhật Hiệu Quả - Hiragana và Katakana Mọi điều bạn cần học về chữ Kana Hiragana và Katakana đều có trong chiếc hộp này - 200 thẻ học từ có bấm
Combo Tập Viết Tiếng Nhật Katakana + Hiragana (Bộ 2 Cuốn) 1. Tập Viết Tiếng Nhật Katakana 2. Tập Viết Tiếng Nhật Hiragana Trong tiếng Nhật có tất cả 3 bộ chữ cái đó là
Combo Tập Viết Tiếng Nhật Căn Bản: Hiragana + Katakana + Kanji (Bộ 3 Cuốn) Bộ sách gồm 3 cuốn: 1. Tập Viết Tiếng Nhật Căn Bản Hiragana 2. Tập Viết Tiếng Nhật Căn Bản
Katakana (chữ cứng) được dùng để phiên âm các từ mượn từ nước ngoài như tên quốc gia, tên người, động vật, thự vật… rất hay sử dụng trong cuộc sống và thường kết hợp
Katakana chữ cứng được dùng để phiên âm các từ mượn từ nước ngoài như tên quốc gia, tên người, động vật, thự vật rất hay sử dụng trong cuộc sống và thường kết hợp
Tự Học Viết Tiếng Nhật Căn Bản - KATAKANA (Tái Bản 2022) Cuốn sách Katakana - Tự Học Viết Tiếng Nhật Căn Bản được biên soạn nhằm giúp cho những học viên mới có thể
Chinh Phục Tiếng Nhật – Tập Viết Chữ Hiragana Và Katakana ------------ Hiện nay, giao lưu giữa hai nước Việt – Nhật trên các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội đang không ngừng được
Tập Viết Tiếng Nhật Căn Bản KataKana Hệ thống chữ viết và phát âm tiếng Nhật khác hoàn toàn so với hệ thống chữ tiếng Việt, nên việc nhớ được bảng chữ cái là rất
Tập Viết Tiếng Nhật Katakana Trong tiếng Nhật có tất cả 3 bộ chữ cái đó là Hiragana, Katakana, cuối cùng là chữ hán kanji. Các bộ chữ cái tiếng Nhật này rất quan trọng
Tự Học Viết Tiếng Nhật Căn Bản Katakana Cuốn sách Katakana - Tự Học Viết Tiếng Nhật Căn Bản được biên soạn nhằm giúp cho những học viên mới có thể làm quen với tiếng
Chinh Phục Tiếng Nhật – Tập Viết Chữ Hiragana Và Katakana ------------ Hiện nay, giao lưu giữa hai nước Việt – Nhật trên các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội đang không ngừng được
Chinh Phục Tiếng Nhật – Tập Viết Chữ Hiragana Và Katakana ------------ Hiện nay, giao lưu giữa hai nước Việt – Nhật trên các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội đang không ngừng được
Sách Tự Học Hiragana-Katakana - Học Thông Qua Nghe Và Viết - Bản Tiếng Việt Sách tự học bảng chữ cái Nhật Bản (Hiragana và Katakana). Hướng dẫn cách viết các chữ cái Nhật, có
Học bảng chữ cái Hiragana hoặc Katakana Với cách học bảng chu cái này, bạn cũng làm tương tự các tấm bìa có ghi chữ như trên. Tuy nhiên, mặt sau sẽ là chữ Hiragana
Tập viết tiếng Nhật căn bản KATAKANA (tái bản 01) Hệ thống chữ viết và phát âm tiếng Nhật khác hoàn toàn so với hệ thống chữ tiếng Việt, nên việc nhớ được bảng chữ
Trong tiếng Nhật có tất cả 3 bộ chữ cái đó là Hiragana, Katakana, cuối cùng là chữ hán kanji. Các bộ chữ cái tiếng Nhật này rất quan trọng trong quá trình học tiếng
Tập Viết Tiếng Nhật Căn Bản Katakana Hệ thống chữ viết và phát âm tiếng Nhật khác hoàn toàn so với hệ thống chữ tiếng Việt, nên việc nhớ được bảng chữ cái tiếng Nhật
Tự Học Viết Tiếng Nhật Căn Bản Katakana (Tái bản năm 2022) Nhà xuất bản : NXB Trẻ. Công ty phát hành : First News. Tác giả : Lê Khánh Vy. Kích thước : 16
Tập Viết Tiếng Nhật Căn Bản Katakana Hệ thống chữ viết và phát âm tiếng Nhật khác hoàn toàn so với hệ thống chữ tiếng Việt, nên việc nhớ được bảng chữ cái tiếng Nhật
Chinh Phục Tiếng Nhật Tập Viết Chữ Hiragana Và Katakana ------------ Hiện nay, giao lưu giữa hai nước Việt Nhật trên các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội đang không ngừng được mở rộng
Tập Viết Tiếng Nhật Căn Bản Katakana Tái Bản Lần 01 Ngày xuất bản 10-2018 Kích thước 19 x 27 cm Loại bìa Bìa mềm Số trang 120 Tác giả Mai Ngọc Hệ thống chữ
Tập Viết Tiếng Nhật Căn Bản Katakana Tái Bản Lần 01 Ngày xuất bản 10-2018 Kích thước 19 x 27 cm Loại bìa Bìa mềm Số trang 120 Tác giả Mai Ngọc Hệ thống chữ
Cuốn sách Katakana - Tự Học Viết Tiếng Nhật Căn Bản được biên soạn nhằm giúp cho những học viên mới có thể làm quen với tiếng Nhật một cách nhanh nhất. Do đó mọi
Cuốn sách Katakana - Tự Học Viết Tiếng Nhật Căn Bản được biên soạn nhằm giúp cho những học viên mới có thể làm quen với tiếng Nhật một cách nhanh nhất. Do đó mọi
Tự Học Viết Tiếng Nhật Căn Bản Katakana
Thiết kế đơn giản, sang trọng Ghế Gỗ Bọc Nệm Katakana KOZOKA là chiếc ghế có kiểu dáng nhỏ gọn dùng để trang trí, mang lại nét đẹp cho căn phòng và nếu được kết
Tự Học Tiếng Nhật Dành Cho Người Mới Bắt Đầu Chia sẻ vì lí do tại sao bạn lại học tiếng Nhật Facebook: “Huyền Mặp " vì tinh thần thép cũng như văn hóa lạ
Tập viết tiếng Nhật Bảng chữ cái Katakana Hiện nay, hệ thống chữ viết tiếng Nhật sử dụng 4 dạng chữ chữ Hàn Kanji, Hiragana, Katakana và Romaji. Những điều cần biết về chữ Katakana
Giá bộ: 224.000 VNĐ --------------- Công ty phát hành: First News - Trí Việt Tác giả: Nhiều Tác Giả Ngày xuất bản: 2022 Kích thước: 16 x 24 cm Nhà xuất bản: NXB Đại học
Combo "Tập Viết Tiếng Nhật" với đầy đủ từ vựng, phiên âm là bước khởi đầu tốt nhất cho người mới học trong để học ngôn ngữ tiếng Nhật trở nên dễ dàng hơn. Bộ
Sách “Chinh Phục Tiếng Nhật Từ Con Số 0 tập 2” cung cấp kiến thức nền đi về từ vựng, ngữ pháp tiếng Nhật, là chìa khóa để người học chinh phục các kỳ thi
Giá bộ: 68000 VNĐ ----------- TỰ HỌC VIẾT TIẾNG NHẬT CĂN BẢN HIRAGANA: Tác giả: Jim Gleeson Ngày xuất bản: 2019 Kích thước: 16 x 24 cm Nhà xuất bản: NXB Đại học Quốc Gia
Hiện nay, hệ thống chữ viết tiếng Nhật sử dụng 4 dạng chữ chữ Hàn Kanji, Hiragana, Katakana và Romaji. Những điều cần biết về chữ Hiragana Khác với hệ chữ cái Katakana, bảng chữ