✨Trần Văn Trung (trung tướng)

Trần Văn Trung (trung tướng)

Trần Văn Trung (sinh năm 1926) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên tại trường Võ bị Quốc gia được Chính phủ Quốc gia Việt Nam mở ra ở miền Trung Việt Nam. Khi còn là một sĩ quan cấp úy ông chỉ có một lần chỉ huy đơn vị tác chiến (Tiểu đoàn trưởng). Sau này ông đảm nhiệm những chức vụ Trưởng ban, Phòng hoặc Chỉ huy trưởng các Trường, Cục chuyên về đào tạo và yểm trợ; nên ông còn được mệnh danh là "Tướng Văn phòng". Nhìn bề ngoài ông có phong cách là một "nhà giáo" hơn là một vị tướng. Ông cũng là một Phụ tá Tổng Tham mưu trưởng đặc trách Chiến tranh Chính trị (Tổng cục trưởng) với thời gian lâu nhất (1966-1975). Cũng là thời gian Đại tướng Cao Văn Viên giữ chức vụ Tổng Tham mưu trưởng.

Tiểu sử & Binh nghiệp

Ông sinh ngày 14 tháng 2 năm 1926 trong một gia đình Nho giáo tại Hương Trà, Thừa Thiên, miền Trung Việt Nam. Thuở nhỏ ông là học sinh trường Tiểu học Hương Trà, sau đó học ở trường Trung học Tư thục Thuận Hóa, Huế. Năm 1945, ông tốt nghiệp Trung học Phổ thông tại Huế với văn bằng Tú tài bán phần (Part I). Được bổ dụng làm công chức ngoại ngạch tại Huế một thời gian ngắn tước khi gia nhập Quân đội.

Quân đội Liên hiệp Pháp

Cuối tháng 9 năm 1948, thi hành lệnh động viên, ông nhập ngũ vào Quân đội Liên hiệp Pháp, mang số quân: 46/200.975. Theo học khóa 1 Bảo Đại (sau cải danh thành khóa Phan Bội Châu) tại trường Võ bị Huế, khai giảng ngày 1 tháng 10 năm 1948. Ngày 1 tháng 6 năm 1949 mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc Thiếu úy hiện dịch. Ngay sau khi ra trường ông được cử đi tu nghiệp khóa căn bản Bộ binh tại trường Võ bị Saint Cyr, Pháp.

Quân đội Quốc gia Việt Nam

Năm 1950, sau khi mãn khóa về nước, ông phục vụ Quân đội Quốc gia và được cử làm Trung đội trưởng trong đơn vị Bộ binh. Qua năm 1951, ông tiếp tục được cử đi học và tốt nghiệp Thủ khoa khóa Chỉ huy và Chiến thuật tại Trung tâm Huấn luyện Chiến thuật Hà Nội. Cùng năm ông được thăng cấp Trung úy, được cử làm Chỉ huy trưởng trường Võ bị Địa phương Trung Việt Đầu năm 1954, ông được thăng cấp Đại úy và được bổ nhiệm làm Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 27 khinh binh Việt Nam hoạt động trên vùng châu thổ Sông Hồng. Sau hiệp định Genève 20 tháng 7 năm 1954, ông cùng Tiểu đoàn di chuyển vào Nam.

Quân đội Việt Nam Cộng hòa

Tháng 11 năm 1955, sau khi chuyển sang phục vụ Quân đội Việt Nam Cộng hòa, ông được thăng cấp Thiếu tá, vẫn tiếp tục làm Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 27. Đầu năm 1957, ông được thăng cấp Trung tá và được cử làm Giám đốc Nha Chiến tranh Tâm lý thuộc Bộ Quốc phòng kiêm Trưởng phòng 5 thuộc Bộ Tổng Tham mưu thay thế Trung tá Nguyễn Phước Đàng. Tháng 10 cùng năm, ông được cử đi làm Tùy viên Quân sự ở Pháp thay thế Trung tá Quách Xến. Tháng 10 năm 1958 ông được thăng cấp Đại tá tại nhiệm.

Tháng 10 năm 1960, mãn hạn Tùy viên Quân sự, về nước ông được cử làm Thanh tra Thanh niên khu vực bắc Cao nguyên Trung phần. Đầu năm 1963, ông được cử làm Tham mưu phó Nhân viên thuộc Bộ Tổng tham mưu. Sau cuộc Chỉnh lý ngày 30 tháng 1 năm 1964 của tướng Nguyễn Khánh. Đầu tháng 2, ông được bổ nhiệm làm Chỉ huy trưởng trường Võ bị Đà Lạt thay thế Thiếu tướng Trần Tử Oai. Tháng 6 cùng năm bàn giao chức vụ Chỉ huy trưởng trường Võ bị lại cho Chuẩn tướng Nguyễn Văn Kiểm, để tái nhiệm chức vụ Tham mưu phó nhân viên kiêm Trưởng phòng 1 Bộ Tổng tham mưu.

Đầu năm 1965, ông được cử làm Trưởng phòng Tổng quản trị Bộ Tổng tham mưu thay thế Thiếu tá Nguyễn Văn Tuấn. Thượng tuần tháng 2, bàn giao chức vụ Trưởng phòng Tổng quản trị lại cho Đại tá Bùi Đình Đạm. Trung tuần tháng 2 cùng năm, ông được bổ nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng Trường Bộ binh Thủ Đức thay thế Chuẩn tướng Cao Hảo Hớn đi làm Tư lệnh Biệt Khu 24, Kontum. Ngày kỷ niệm 2 năm ngày Cách mạng thành công 1 tháng 11 cuối năm, ông được thăng cấp Chuẩn tướng tại nhiệm.

Thượng tuần tháng 12 năm 1966, bàn giao chức Chỉ huy trưởng trường Bộ binh lại cho Thiếu tướng Bùi Hữu Nhơn, để đi nhận chức Phụ tá Tổng Tham mưu trưởng kiêm Tổng cục trưởng Tổng cục Chiến tranh Chính trị. Ngày Quân lực 19 tháng 6 năm 1968, ông được thăng cấp Thiếu tướng tại nhiệm. Tháng 7 năm 1971, ông được thăng cấp Trung tướng tại nhiệm.

*Tổng cục Chiến tranh Chính trị vào thời điểm tháng 4/1975, nhân sự ở Bộ chỉ huy Tổng cục và các đơn vị trực thuộc được phân bổ trách nhiệm như sau:
-Tổng cục trưởng - Trung tướng Trần Văn Trung
-Tổng cục phó - Thiếu tướng Văn Thành Cao
-Cố vấn Tổng cục- Thiếu tướng Nguyễn Chấn Á
-Phụ tá Tổng cục trưởng - Đại tá Nguyễn Huy Hùng
-Tham mưu trưởng - Đại tá Nguyễn Văn Thái
-Cục trưởng An ninh Quân đội - Chuẩn tướng Vũ Đức Nhuận
-Cục trưởng Cục Chính huấn - Đại tá Hoàng Đạo Thế Kiệt
-Cục trưởng Tâm lý chiến - Đại tá Hoàng Ngọc Tiêu
-Cục trưởng Xã Hội - Đại tá Nguyễn Lễ Trí
-Chỉ huy Đại học CTCT - Đại tá Nguyễn Quốc Quỳnh

1975

Trưa ngày 30 tháng 4, ông cùng vợ và các con nhỏ di tản bằng đường biển đến Vịnh Subic thuộc Philippines. Đến tháng 7 năm 1975, ông xin đi định cư tại Paris, Pháp.

Năm 1979, ba người con lớn của ông (gồm 2 trai, 1 gái) từ Việt Nam cùng sang Pháp đoàn tụ.

Huy chương

-Bảo quốc Huân chương đệ tam đẳng (ân thưởng)
-Anh dũng Bội tinh với nhành dương liễu của VNCH
-Legion of Merit của Hoa Kỳ
-Văn huy Bội tinh (Cloud Medal) của Trung Hoa Quốc gia
-Security Medal của Đại Hàn Dân Quốc.

👁️ 10 | ⌚2025-09-03 20:58:28.584
Mua hàng tại Shopee giảm thêm 30%

**Văn học đời Trần** là giai đoạn văn học Việt Nam trong thời kỳ lịch sử của nhà Trần (1225-1400). ## Tổng quan văn học thời Trần Nước Việt dưới đời Trần xuất hiện nhiều
**Trần Tử Oai** (1921 - 2001) nguyên là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông là một trong số ít sĩ quan được phong
**Lê Văn Minh** (1958-2021) là Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam. Từ tháng 8 năm 2011 đến tháng 8 năm 2018, ông giữ chức vụ Tổng cục trưởng Tổng cục Hậu cần -
: _Về trận chiến năm 919, xem Burchard II, Công tước Swabia._ ## Hậu quả Lực lượng của Hotze có thương vong tương đối cao  - 1.000 người bị giết, bị thương hoặc mất tích
**Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam** (LHCHVHNTVN) là tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, là mặt trận của các Hội Văn học nghệ thuật trong cả nước gồm
**Trường Trung học Mạc Đĩnh Chi** được thành lập năm 1957 là một trong những trường top đầu của thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. Trước ngày 30 tháng 4 năm 1975, trường Trung
**Trần** () là một họ người Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Việt Nam, Hàn Quốc, Singapore và một số nơi khác trên thế giới. Họ Trần là họ phổ biến nhất tại miền Nam
**Nhà Trần** (chữ Nôm: 茹陳, chữ Hán: 陳朝, Hán Việt: _Trần triều_) là một triều đại quân chủ cai trị nước Đại Việt từ năm 1226 đến năm 1400. Đây là triều đại được lưu
**Nam Bắc triều** (, 420-589) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589
**Trận Ngọc Hồi – Đống Đa** (hay **Chiến thắng Kỷ Dậu**) là tên gọi do các nhà sử học Việt Nam dành cho loạt trận đánh chống ngoại xâm thắng lợi của nước Đại Việt
**Đảng Cộng sản Trung Quốc** (; Hán-Việt: Trung Quốc Cộng sản Đảng), một số văn kiện tiếng Việt còn gọi là **Đảng Cộng sản Tàu**, là đảng chính trị thành lập và điều hành Cộng
**Chiến tranh Trung – Nhật** (1937–1945) là một cuộc xung đột quân sự giữa Trung Hoa Dân Quốc và Đế quốc Nhật Bản. Hai thế lực đã chiến đấu với nhau ở vùng biên giới
**Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người. Trong nhiều nền văn hóa khác nhau thế giới, hình ảnh con
**Mặt trận Miến Điện 1944 - 1945** là các chiến dịch quân sự diễn ra tại Miến Điện trong Chiến tranh thế giới thứ hai từ tháng 11 năm 1944 đến tháng 8 năm 1945
nhỏ|phải|Tượng con Tê giác trước [[Bảo tàng d'Orsay của Henri Alfred Jacquemart, trong lịch sử chúng từng được xem như loài thần thú trị thủy]] nhỏ|phải|Họa phẩm tê giác của Johann Dietrich Findorff **Hình tượng
**Trận Stalingrad** (23 tháng 8 năm 19422 tháng 2 năm 1943) là một trận đánh lớn diễn ra trong Chiến tranh Xô-Đức giữa Đức Quốc xã cùng với các nước thuộc địa và Hồng quân
**Trận vòng cung Kursk** (lịch sử Nga gọi là **_Chiến dịch phòng ngự - phản công Kursk_**) là một trong những chiến dịch lớn nhất trên chiến trường Xô-Đức trong Chiến tranh thế giới thứ
**Chiến tranh biên giới 1979**, hay thường được gọi là **Chiến tranh biên giới Việt – Trung năm 1979**, là một cuộc chiến ngắn nhưng khốc liệt giữa Trung Quốc và Việt Nam, diễn ra
**Hoàng Văn Thái** (1915 – 1986), tên khai sinh là **Hoàng Văn Xiêm** là Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam và là một trong những tướng lĩnh có ảnh hưởng quan trọng trong
**Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam** (phía Hoa Kỳ, Việt Nam Cộng hòa và các đồng minh thường gọi là **Việt Cộng**) là một tổ chức liên minh chính trị hoạt
**Trần Thái Tông** (chữ Hán: 陳太宗 9 tháng 7 năm 1218 – 5 tháng 5 năm 1277), tên khai sinh là **Trần Cảnh** (陳煚), là vị hoàng đế đầu tiên của Hoàng triều Trần nước
**Hồ Nguyên Trừng** (chữ Hán: 胡元澄 1374–1446) biểu tự **Mạnh Nguyên** (孟源), hiệu **Nam Ông** (南翁), sau đổi tên thành **Lê Trừng (黎澄)** là một nhà chính trị, quân sự, tôn thất hoàng gia Đại
Chiến trường Quảng Trị năm 1972 **Mặt trận Trị Thiên Huế năm 1972** là một trong các chiến trường chính của Chiến tranh Việt Nam năm 1972. Kết thúc năm 1972, với các diễn biến
**Trận Iwo Jima** (, , 19 tháng 2 — 26 tháng 3 năm 1945) là trận đánh lớn thuộc mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh thế giới thứ hai giữa Hoa Kỳ và
**Cuộc bao vây Leningrad** là cuộc phong tỏa quân sự của quân đội Đức Quốc xã đối với thành phố Leningrad (hiện nay là Sankt-Peterburg), đồng thời là cuộc phòng thủ dài ngày nhất trong
**Trận Đồng Quan** hay **Chiến dịch Đồng Quan** (chữ Hán: 潼關之戰 _Đồng Quan chi chiến_) là trận đánh chiến lược diễn ra giữa quân đội triều đình trung ương nhà Đông Hán do thừa tướng
**Ban Tuyên giáo Trung ương** là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư
**Trận Thành cổ Quảng Trị** () là một trận chiến giữa Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam được sự hỗ trợ về hậu cần của Quân đội nhân dân Việt Nam với Quân đội
**Trận El Alamein thứ hai** diễn ra trong vòng 20 ngày từ 23 tháng 10 đến 11 tháng 11 năm 1942 ở gần thành phố duyên hải El Alamein của Ai Cập, và chiến thắng
**Trận Ia Đrăng** là một trong những trận lớn đầu tiên giữa liên quân Quân lực Việt Nam Cộng hòa-Quân đội Hoa Kỳ và Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam trong thời kỳ Chiến
**Nội chiến Trung Quốc** hay **Quốc Cộng nội chiến** (), kéo dài từ tháng 4 năm 1927 đến tháng 5 năm 1950, là một cuộc nội chiến tại Trung Quốc đại lục (với chính quyền
**Trận sông Dniepr** là một chuỗi các chiến dịch tấn công chiến lược của Quân đội Liên Xô trong giai đoạn mở đầu cho thời kỳ thứ ba của cuộc chiến tranh Xô-Đức, đồng thời
**Trần Lương Vũ** (sinh 24 tháng 10 năm 1946) là Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc, Bí thư Thành ủy Thượng Hải kiêm Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố
**Trận tấn công Trân Châu Cảng** (hay **Chiến dịch Hawaii** và **Chiến dịch AI** của Hawaii, và **Chiến dịch Z** theo cách gọi của Bộ Tổng tư lệnh Đế quốc Nhật Bản) là một cuộc
**Trận Moskva** là một trong những trận đánh lớn nhất trong Chiến tranh Xô-Đức và Thế chiến thứ hai vào cuối năm 1941 và đầu năm 1942. Với quân số và vũ khí tham chiến
**Trung ương Cục miền Nam** là một bộ phận của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao Động Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương, thường xuyên do Bộ
**Trận Waterloo** (phiên âm tiếng Việt: **Oa-téc-lô**) là trận chiến diễn ra vào ngày Chủ nhật 18 tháng 6 năm 1815, gần Waterloo, thuộc Bỉ. Quân Pháp dưới sự chỉ huy của Hoàng đế Napoleon
nhỏ|phải|Tượng Chưởng Trung Quân Nguyễn Văn Thành được tôn trí thờ sau 1868 tại một ngôi miếu cận Đại Nội Huế**Nguyễn Văn Thành** (chữ Hán: 阮文誠; 1758–1817) thiếu thời đã theo cha chinh chiến, về
**Trận Leyte** trong chiến dịch Thái Bình Dương, Chiến tranh thế giới thứ hai là một cuộc đổ bộ và chiến đấu giành sự kiểm soát Leyte thuộc quần đảo Philippines bởi lực lượng Mỹ
**Trần Thiện Khiêm** (1925-2021) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Đại tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên ở trường Võ bị Liên quân
**Trận Kiev năm 1941** là trận công kích lớn thứ ba của Đức Quốc Xã vào mặt trận Tây Nam của Hồng quân Liên Xô (ngả qua Urkraina) trong Chiến dịch Barbarossa, sau Trận Dubno
Chiến sự trên **Mặt trận Rzhev-Sychyovka-Vyazma** là hoạt động quân sự lớn trong Chiến tranh Xô-Đức bao gồm nhiều chiến dịch bộ phận do các Phương diện quân Tây, Phương diện quân Kalinin và Phương
**Trận Smolensk** là một trận đánh lớn trong Chiến tranh Xô-Đức thuộc khuôn khổ chiến dịch Barbarossa năm 1941. Đây là một tổ hợp các trận đánh phòng thủ kết hợp với các hoạt động
phải|Các đền thờ trong không gian [[Hoa Lư tứ trấn]] **Hoa Lư tứ trấn** là bốn vị thần trấn giữ các hướng đông, tây, nam, bắc của cố đô Hoa Lư trong tín ngưỡng dân
**Trận Crete** (; ) là một trận đánh diễn ra tại đảo Crete của Hy Lạp giữa quân đội Đức Quốc xã và quân đội Đồng Minh trong Chiến tranh thế giới thứ hai, bắt
**Trận Okinawa** (tiếng Anh: Battle of Okinawa, tiếng Nhật: 沖縄戦, Okinawa-sen), hay còn gọi là **chiến dịch Iceberg** (**chiến dịch Băng Sơn**) là trận đánh thuộc mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh thế
**Trận Hà Lan** () là một phần trong "Kế hoạch Vàng" () - cuộc xâm lăng của Đức Quốc xã vào Vùng đất thấp (Bỉ, Luxembourg, Hà Lan) và Pháp trong chiến tranh thế giới
**Mặt trận Baltic** là một trong ba mục tiêu tấn công đầu tiên của quân đội Đức Quốc xã trong Chiến dịch Barbarossa. Trong tuần lễ đầu tiên của cuộc Chiến tranh Xô-Đức, tại đây
**Trận chiến nước Pháp** (), còn được gọi là **Chiến dịch phía Tây** (**'), **Chiến dịch nước Pháp** (, ) và **Nước Pháp thất thủ''', là cuộc xâm lược của Đức nhằm vào Pháp, Bỉ,
**Trương Hiến Trung** (chữ Hán: 张献忠, 01 tháng 1, 1600 – 02 tháng 1, 1647), tên tự là **Bỉnh Trung**, hiệu là **Kính Hiên**, người bảo Giản, huyện Liễu Thụ, vệ Duyên An, là lãnh